Đưa người đi lao động nước ngoài có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người
Đưa người đi lao động nước ngoài bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) về tội mua bán người tại Điều 150 Bộ luật hình sự khi nào? Khung hình phạt đối với tội này ra sao?
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi sử dụng thủ đoạn đưa người đi lao động nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP thì người sử dụng thủ đoạn đưa người lao động nước ngoài bị truy cứu TNHS về tội mua bán người theo quy định tại Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 nếu hành vi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Biết người lao động (từ đủ 16 tuổi trở lên) ra nước ngoài sẽ bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác nhưng vẫn lừa gạt hoặc ép buộc người lao động và chuyển giao họ cho phía nước ngoài để lấy tiền hoặc lợi ích vật chất khác;
- Chuyển giao người lao động (từ đủ 16 tuổi trở lên) cho phía nước ngoài bán người lao động cho người khác;
- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người lao động (từ đủ 16 tuổi trở lên) để chuyển giao cho phía nước ngoài bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
Các trường hợp không bị truy cứu TNHS về tội mua bán người
Tuy nhiên, đối với người có các hành vi sau thì không bị truy cứu TNHS về tội mua bán người, mà tùy từng trường hợp cụ thể sẽ bị truy cứu TNHS đối với hành vi cấu thành tội phạm tương ứng:
- Người sử dụng thủ đoạn môi giới đưa người đi lao động ở nước ngoài để lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (như: sau khi nhận tiền của người lao động đã chiếm đoạt và bỏ trốn, không thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài) thì không bị truy cứu TNHS về tội mua bán người nhưng có thể bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Người tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài không nhằm mục đích bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc không vì mục đích vô nhân đạo khác thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người nhưng tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép hoặc tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
Khung hình phạt đối với tội mua bán người
Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định khung hình phạt đối với tội mua bán người như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xem thêm: HƯỚNG DẪN VỀ MỘT SỐ TÌNH TIẾT ĐỊNH KHUNG HÌNH PHẠT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 150 VÀ 151 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Xem thêm: DỊCH VỤ LUẬT SƯ TẠI ĐỒNG NAI