Trường hợp miễn, loại trừ trách nhiệm hình sự

Người phạm tội được miễn, loại trừ trách nhiệm hình sự (TNHS) khi đáp ứng được các căn cứ, các trường hợp được miễn, loại trừ TNHS quy định tại Điều 29 và Chương IV Bộ luật hình sự.

Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự

Người phạm tội được miễn TNHS khi có một trong các căn cứ sau:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.

Người phạm tội có thể được miễn TNHS khi có một trong các căn cứ sau:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy him cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
  • Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giảiđề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự

Sự kiện bất ng

Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp

  • Không thể thấy trước;
  • Không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó.

=> Không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi

  • Đang mắc bệnh tâm thần;
  • Đang mắc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

=> Không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Phòng vệ chính đáng

Phòng vệ chính đáng là:

  • Hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc li ích chính đáng của mình, người khác, lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức
  • Mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

=> Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm

Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là:

  • Hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết
  • Không phù hợp với tính chất và mức độ nguy him cho xã hội của hành vi xâm hại.

=> Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Tình thế cấp thiết

Định nghĩa:

  • Là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khác, lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức
  • Mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

=> Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.

Trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

Định nghĩa:

  • Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội
  • Mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ

=>  Không phải là tội phạm.

Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.

Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

Định nghĩa:

  • Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
  • Mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa

=>  Không phải là tội phạm.

Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

Định nghĩa:

  • Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân
  • Để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
  • Đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó

=> Không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nhưng người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.

Xem thêm: DỊCH VỤ LUẬT SƯ TẠI ĐỒNG NAI