1. Khái quát chung về thủ tục ly hôn:
Ly hôn là việc vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân. Không giống như thủ tục đăng ký kết hôn được hai bên thực hiện thông qua một thủ tục hành chính tại UBND cấp xã hoặc huyện (nếu có yếu tố nước ngoài). Đối với vụ việc ly hôn hai bên chỉ có thể thực hiện thông qua một thủ tục tố tụng tại Tòa án có thẩm quyền.
Như vậy, việc giải quyết vấn đề ly hôn trở nên phức tạp khi Tòa án phải thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự (với 517 Điều luật áp dụng).
Hiện nay, việc giải quyết vụ việc ly hôn trong Bộ luật tố tụng dân sự được chia làm hai loại:
- Thủ tục ly hôn thuận tình – Giải quyết theo trình tự một việc dân sự
- Thủ tục ly hôn đơn phương – Giải quyết theo trình tự khởi kiện một vụ án dân sự
2. Thành phần hồ sơ để yêu cầu Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn gồm:
Để chuẩn bị thủ tục ly hôn (ly hôn đơn phương hoặc thuận tình ly hôn) thì người yêu cầu Tòa án có thẩm quyền phải chuẩn bị Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương.
Kèm theo đơn là:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
3. Trình tự yêu cầu Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình
Thủ tục ly hôn thuận tình, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Chương XXVIII Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
- Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. => Mẫu Đơn thuận tình ly hôn được áp dụng Mẫu số 01-VDS(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
- Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.
- Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Xem thêm: Hướng dẫn Mẫu đơn thuận tình ly hôn
4. Trình tự Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình
Sau khi vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và đã được Tòa án thụ lý giải quyết thì:
- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
- Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
- Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
- Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.
5. Trình tự yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương
Khi một bên không đồng ý ly hôn, thì vợ, hoặc chồng có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương. Trình tự, thủ tục yêu cầu thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện theo trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự (nhiều người thắc mắc tại sao đơn xin ly hôn lại phải ghi là “Đơn Khởi Kiện” thì trên đây là câu trả lời).
Đơn khởi kiện (theo thủ tục ly hôn đơn phương) phải có các nội dung theo Khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự, gồm:
- Ngày, tháng, năm làm thủ tục ly hôn;
- Tên Tòa án nhận đơn ly hôn;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người xin ly hôn
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị ly hôn. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị ly hôn thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị ly hôn;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người ly hôn bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị ly hôn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Đơn khởi kiện (đơn phương ly hôn) được áp dung Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
Xem thêm: Hướng dẫn Mẫu đơn ly hôn đơn phương
6. Trình tự Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương
- Người xin đơn phương ly hôn chuẩn bị Đơn khởi kiện (đơn phương ly hôn) theo Mẫu kẻm theo tài liệu, chứng cứ nộp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
- Sau khi xem xét Đơn khởi kiện (đơn phương ly hôn) và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án sẽ đưa ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn xin ly hôn;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án ly hôn;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án khác có thẩm quyền;
- Trả lại đơn xin ly hôn.
- Trường hợp Tòa án thụ lý vụ án thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án thực hiện các công việc sau:
- Lập hồ sơ vụ án ;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
- Sau khi thực hiện các công việc nêu trên, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
- Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.