Có bắt buộc thử việc trước khi vào làm việc chính thức?

Thử việc trước khi vào làm việc chính thức

Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Bộ luật lao động 2019: “Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động”. Như vậy, Điều kiện để nhận người lao động vào làm việc chính thức là ký Hợp đồng lao động chứ không bao gồm phải có giai đoạn thử việc.

Trường hợp nào phải thử việc trước khi làm việc chính thức?

Khoản 1 và Khoản 3 Điều 24 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“1.Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

…3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng”

=> Như vậy:

Người sử dụng lao động và người lao động trước khi giao kết hợp đồng lao động không bắt buộc phải giao kết hợp đồng thử việc, mà nội dung thử việc phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa Người sử dụng lao động và Người lao động

Trường hợp lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì không được phép có thỏa thuận về thử việc

Nội dung thử việc có thể do người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) tự thỏa thuận và được thể hiện bằng các hình thức sau:

  1. Ghi nội dung thử việc vào trong Hợp đồng lao động.
  2. Giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung hợp đồng thử việc

Nội dung chủ yếu của hợp động thử việc gồm:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời gian thử việc;

đ) Tiền lương thử việc;

e) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

g) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Người lao động cần lưu ý những vấn đề sau trước khi thử việc

Thời gian thử việc

Thời gian thử việc được quy định tại Điều 25 BLLĐ 2019 như sau:

  • Thời gian cụ thể sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Nhưng phải bảo đảm điều kiện sau đây:
Không quá 180 ngày Công việc của người quản lý doanh nghiệp
Không quá 60 ngày Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên
Không quá 30 ngày Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
Không quá 06 ngày làm việc Công việc khác

Tiền lương thử việc

  • Do hai bên tự thỏa thuận.
  • Ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Kết thúc thời gian thử việc

Khi kết thúc thời gian thử việc, NSDLĐ phải thông báo kết qủa thử việc cho NLĐ:

  1. Thử việc đạt yêu cầu:
  • NSDLĐ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động.
  • Giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
  1. Thử việc không đạt yêu cầu:
  • Chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Lưu ý:

  • Chỉ được thử việc một lần đối với một công việc.
  • Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Xem thêm: DỊCH VỤ LUẬT SƯ TẠI ĐỒNG NAI